Subscribe Us

header ads

Chia sẽ Tài liệu srs là gì? Khái niệm mà bất cứ BA nào cũng phải thuộc lòng

Lúc này, Business Analyst được viết tắt là BA là một ngày nghề mới mẻ nhưng cũng thu hút một lượng lớn người lớp trẻ với tầm lương hấp dẫn và tính chất việc làm khá thú vị. Mặc dù thế để buổi đầu trên tuyến đường tương lai là một chuyên viên phân tích phương án thì bạn chưa được bỏ qua dữ liệu SRS hay còn gọi là tài liệu đặc tả đề xuất, một thứ quan trọng của ngành nghề này.

Vậy tất cả chúng ta hãy cùng chúng tôi điều tra về khái niệm tài liệu SRS qua bài viết dưới đây nhé.

1. Khái niệm về tài liệu SRS

Để hiểu ứng dụng và cách sử dụng dữ liệu SRS thì trước tiên bạn phải nắm được khái niệm và định nghĩa xem nó là gì.

Khái niệm về tài liệu SRS

Khái niệm về tài liệu SRS

dữ liệu SRS là từ viết tắt của Software Requirements Specification dịch ra tiếng Việt là tài liệu đặc tả đề xuất, đây chính là loại tài liệu vốn để mô tả một cách chi tiết các đề xuất kiến nghị chức năng, phi chức năng của hệ thống. Dữ liệu đó sẽ hỗ trợ để đưa ra một mức chiều cao nhóm các module hoặc các tính năng của mạng lưới hệ thống, được dùng cho việc đọc tổng thể Stakeholders (Stakeholders là những người ở bên thứ ba, liên quan đến một Doanh Nghiệp, ví dụ họ rất có khả năng là các cổ đông,...). Đó là tài liệu quan trọng cho system analyst và business Analyst.

tài liệu SRS sẽ mô tả các chức năng và cấu trúc của hai mạng lưới hệ thống là FR và NFR. Tài liệu SRS đóng vai trò là cầu nối liên kết giữa những gì BR muốn và Từ đó mạng lưới hệ thống rất có khả năng phân phối mà thực hiện được.

Nhờ vào các yêu cầu mà SRS liệt kê ra, nó giúp cho sự tính toán các chi phí hay ước đạt scope của Dự Án BĐS mà bạn xúc tiến nhanh chóng và thuận tiện hơn.

2. Tầm quan trọng của tài liệu SRS

Thứ nhất ,tài liệu SRS giúp cho các stakeholders đều cùng hiểu được mạng lưới hệ thống theo cùng 1 hướng mà không để phải xẩy ra thực trạng chín người mười ý.

Thứ hai, dựa trên kiến nghị của người tiêu dùng, tài liệu SRS giúp cho các đội phát triển mạng lưới hệ thống thiết kế xây dựng được chính xác các tính năng, không đi lạc hướng.

Tầm quan trọng của dữ liệu SRS

Thứ ba, dữ liệu SRS giúp cho các nhà kiểm thử mạng lưới hệ thống có khả năng đọc hiểu được theo đó mà viết được những trường hợp thử nghiệm.

Thứ tư, dữ liệu SRS giúp cho sự bảo trì hệ thống và cải tiến các chức năng của mạng lưới hệ thống nhanh chóng và dễ dàng hơn.

3. Các thành phần chính trong tài liệu SRS:

3.1. Phần đầu tiên của sẽ là phần giới thiệu của tài liệu SRS (Introduction)

Phần giới thiệu của tài liệu SRS (Introduction)

Phần giới thiệu của dữ liệu SRS (Introduction)

Chi tiết trong phần giới thiệu sẽ gồm:

- Purpose sẽ là mục mô tả chi tiết về các mục đích và đặc biệt ý nghĩa của dữ liệu SRS, giúp cho ta hiểu được khái niệm của dữ liệu SRS tầm quan trọng của nó.

- Application Overview là mục mô tả về mạng lưới hệ thống một cách tổng quan. Mạng lưới hệ thống nhìn chung phải bảo vệ được các vấn đề như khái quát về hệ thống, tính năng là gì, quyền sử dụng là của ai, mục đích của hệ thống sinh ra làm gì,...

- Intended Audience and Reading Suggestions, đây là mục sẽ mô tả các đối tượng sở hữu tài liệu SRS và họ sẽ có mục đích làm gì

- Abbreviations: ở mục này các mục viết tắt sẽ tiến hành định nghĩa giúp người dùng nắm rõ hơn.

- References: đó là mục dùng cho việc đính kèm, mô tả các dữ liệu tương quan mà bạn mong muốn.

3.2. Phần thứ hai là đề xuất kiến nghị mức tổng thể toàn bộ (High Level Requirement)

Chi tiết trong phần đó sẽ gồm có

- Object Relationship Diagram: đó là một quy mô thể hiện quan hệ tĩnh giữa các đối tượng ở trong mạng lưới hệ thống. Một đối tượng sẽ được coi là một thực thể cụ thể trong mạng lưới hệ thống.

- Workflow Diagram: đây chính là phần sẽ tiếp nhận hiển thị chuỗi việc làm hoặc các bước mà người dùng triển khai để giai đoạn kinh doanh thương mại được hoàn tất. Mỗi biện pháp hành động mà người sử dụng mạng lưới hệ thống triển khai sẽ tiến hành hiển thị ở từng tiến trình của quy trình tiến độ mạng lưới hệ thống.

- State Transition Diagram: phần này sẽ mô tả từng trạng thái theo mỗi bước của workflow. Người dùng nhìn vào thì có thể biết được ai đã là người triển khai vấn đề đó và những hành động đó thì có các tác động đến trạng thái của quá trình hệ thống như thế nào.

- Use Case Diagram: đây chính là sơ đồ thể hiện cách mà người dùng mạng lưới hệ thống sử dụng các tính năng như thế nào.

3.3. Phần thứ ba là các đề xuất về bảo mật thông tin (Security Requirement)

Phần này sẽ đảm nhận nhiệm vụ mô tả một cách đầy đủ về các nhiệm vụ của mỗi người trong hệ thống, chức năng của những người đó sẽ là gì. Đồng thời chỉ ra rằng mỗi người sẽ có quyền gì trong mạng lưới hệ thống.

các yêu cầu về bảo mật (Security Requirement)

Các đề xuất kiến nghị về bảo mật (Security Requirement)

Bảng ma trận về các nhiệm vụ tương ứng sẽ tương xứng với mỗi người trong mạng lưới hệ thống.

3.4. Phần thứ tư là đặc tả use case (Use Case Specification)

đây là phần gồm những chức năng của mạng lưới hệ thống và mô tả chi tiết các nhiệm vụ hệ thống phải xúc tiến về hành vi và nguồn vào, đầu ra. Đồng thời phần này thể hiện sự tương tác của các nhân tố tác động ảnh hưởng vào hệ thống và hệ thống và kết quả của sự tương tác đó.

3.5. Phần thứ năm là thiết kế các màn hình (Wireframe )

thiết kế các màn hình (Wireframe )

Thiết kế các màn hình (Wireframe )

đây chính là mục mà bạn rất có khả năng đính kèm tài liệu để người đọc có khả năng chuyển dời được đến màn hình của mạng lưới hệ thống.Một số các chức năng của thiết kế màn hình là rất có thể xác nhận kiến nghị về chức năng mạng lưới hệ thống đối với mỗi khách hàng một cách nhanh gọn và thuận tiện hơn, đề cho khách hàng có thể dễ dàng hiểu được và có cái nhìn chính xác về hệ thống, thể hiện được sự cảm thông sâu sắc đề xuất của người mua của các nhà phân tích nghiệp vụ và thể hiện khả năng của các nhóm trong dự án.

3.6. Phần thứ sáu là các đề xuất kiến nghị khác (Other Requirement)

Phần đó sẽ thể hiện chi tiết các yêu cầu bổ trợ về hệ thống, phần đó sẽ thuộc về bên các yêu cầu phi mạng lưới hệ thống.

3.7. Phần thứ bảy là đề xuất kiến nghị tích hợp (Integration)

đây là mục mà bạn rất có thể đính kèm tài liệu hoặc mô tả các nội dung tương quan đến những hệ thống bên ngoài.

3.8. Phần thứ tám là phụ lục (Appendices)

Mục này sẽ có hai nội dung cho phép bạn định nghĩa ra được những lỗi tin nhắn trong hệ thống hoặc các Email bản mẫu trong mạng lưới hệ thống.

4. Cẩn thận tránh nhầm lẫn giữa các dữ liệu SRS, BRD và FRS

Các Business Analyst nào cũng phải gây ra 9 loại dữ liệu quan trọng trong số đó có 3 loại tài liệu dễ nhầm lẫn là SRS, BRD và FRS, các bạn hãy cũng theo dõi phần dưới đây để tránh nhầm lẫn nhé.

Cẩn thận tránh nhầm lẫn giữa các tài liệu SRS, BRD và FRS

Cẩn thận tránh nhầm lẫn giữa các dữ liệu SRS, BRD và FRS

tài liệu BRD là từ viết tắt của cụm từ Business Requirement Document nghĩa là tài liệu về kiến nghị nghiệp vụ. Đây là loại tài liệu tiên phong được tạo ra trong giai đoạn phát triển của 1 hệ thống Doanh Nghiệp. Tài liệu này miêu tả các kế hoạch của Doanh Nghiệp trong mai sau mà Doanh Nghiệp muốn đã có được với hiệu quả tốt nhất.

những người dân được phép sử dụng BRD là các nhà hỗ trợ vốn của Doanh Nghiệp hay dự án nào đó, quản lí và BA.

dữ liệu FRS là từ viết tắt của cụm từ Functional Requirement Specifications được hiểu là dữ liệu kiến nghị chức năng. Đó là dữ liệu chi tiết nhất so với dữ liệu SRS và BRD và đây là dữ liệu sẽ có nhiệm vụ cuối cùng, Dự kiến các hoạt động của hệ thống làm thế nào để cung cấp được hai đề xuất của hệ thống trên.

Trên đây là những nội dung về tài liệu SRS, sẽ giúp các bạn chưa biết hoặc hiểu chưa rõ về SRS là gì và bao gồm những thành phần gì.

Đăng nhận xét

0 Nhận xét